Vàng trong nước tuần qua: Thận trọng đứng ngoài thị trường là lựa chọn của đa số nhà đầu tư 16:46 30/09/2016

Vàng trong nước tuần qua: Thận trọng đứng ngoài thị trường là lựa chọn của đa số nhà đầu tư

Nếu như tuần trước thị trường vàng toàn cầu hướng tới quyết định lãi suất của Cục dự trữ Liên bang Mỹ – Fed, thì ở tuần này nhà đầu tư chuyển hướng sang theo sát diễn biến giữa việc tranh luận của 2 ứng viên tổng thống nước này. Và tất nhiên đó chính là sự kiện mang tính chủ chốt xây dựng lên bước tăng/giảm của thị trường vàng.

 
Mở cửa tuần tại mốc 36,09- 36,33 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra), vàng trong nước như vậy đã để mất hơn 100.000 đồng/lượng nếu so với mức giá hiện tại là quanh 35,97- 36,22 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra). Nếu so với đầu tháng, giá vàng hiện đang rẻ hơn 140 nghìn đồng mỗi lượng.

Hai phiên đầu tuần, thị trường dao động vững chắc trên mức 36 triệu đồng/lượng và chính thức để mất mốc này kể từ tối ngày 27/9 khi thế giới lao dốc.

Có thời điểm, vàng SJC rơi xuống mức nhất kể từ đầu tháng 7 tại 35,88-36,1 triệu đồng/lượng (28/9). Lúc này, một lượng nhỏ nhà đầu tư tìm đến vàng khi mức giá đang chạm ngưỡng thấp, trong khi số đông vẫn án binh bất động chờ để tìm kiếm cơ hội tốt hơn.

Theo các doanh nghiệp vàng, không khí mua bán vàng miếng diễn biến khá chậm nhưng doanh số mảng nữ trang đang tăng lên do vào mùa cưới.

Với lực cầu không lớn, cộng với giá thế giới biến động trong biên độ hẹp, rõ ràng gá vàng trong nước khó lòng có thể bứt phá khỏi vùng giá trên 36 triệu đồng/lượng đã duy trì từ khoảng trung tuần tháng 7 đến nay.

Các chuyên gia nhận định trong bối cảnh cung cầu vàng trong nước ổn định và tỷ giá USD/VND chững lại suốt mấy tháng nay, giá vàng trong nước đang chịu sự chi phối chủ yếu của diễn biến giá vàng thế giới. Theo họ, giá kim loại quý sẽ còn nhiều khuynh hướng leo dốc và đổ đèo đan xen. Nhà đầu tư nên hướng danh mục đầu tư của mình ở mức độ an toàn cân đối nhằm tối ưu hoá lợi nhuận

Phòng kinh doanh của Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji chia sẻ: Quý kim vàng đang dò dẫm từng bước đi để tìm bệ đỡ và cũng chưa có tín hiệu chắc chắn nào làm động lực cho sức bật của quý kim vàng. Cũng bởi yếu tố cung cầu trong nước và yếu tố kinh tế chính trị thế giới đang ảnh hưởng lớn tới tâm lý đầu tư. Bởi thế trước khi tham gia giao dịch nhà đầu tư nên thận trọng, cân nhắc và tích lũy kiến thức về thông tin thị trường để có thể tự tin giao dịch.

Diễn biến giá vàng trong nước tuần từ 26-30/9

Trên thị trường thế giới, kim loại quý duy trì sự ổn định trong khoảng $1.300- $1.350/oz suốt từ tháng 7 tới nay. Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục trì hoãn tăng lãi suất, song song với việc phát tín hiệu sẽ sớm có một động thái như vậy khiến giá vàng “muốn” tăng hay giảm đều khó.

Sau cuộc họp của FED vào tuần trước với tuyên bố lãi suất đồng USD được giữ nguyên, giá vàng thế giới đã có một phiên tăng khá mạnh, nhưng sau đó đã chuyển sang đi ngang và rớt sâu sau khi Hillary Clinton chiếm ưu thế trong buổi tranh luận đầu tiên với Trump.

Lúc này, thị trường vẫn đang khá lúng túng trước các thông tin đa chiều. Về phía bà Yellen, Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ – Fed không bàn luận nhiều về chính sách tiền tệ trong suốt buổi điều trần trước Nhà Ủy ban Dịch vụ Tài chính (HFSC). Giới đầu tư đang chờ đợi bình luận của các quan chức Fed và xác định mức độ tác động của những bình luận này lên hoạt động giao dịch ngoại hối và chứng khoán, đồng thời cũng ảnh hưởng tới nhu cầu kim loại quý.

Theo các chuyên gia nhận định, giá vàng có thể vượt qua ngưỡng $1.400 mỗi ounce nếu ông Trump thắng cử, đây là mức chưa từng thấy kể từ năm 2013 cho thấy sự biến động sẽ còn tiếp tục. Trái lại, nếu bà Hillary Clinton trở thành tổng thống, giá vàng sẽ giảm còn $1.250 mỗi ounce.

Diễn biến giá vàng thế giới tuần từ 26-30/9

Giavang.net tổng hợp.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,530 -90 25,630 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 83,0001,000 85,200900
Vàng nhẫn 73,800700 75,500700

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,118-19 25,458-19

  AUD

16,112-20 16,797-21

  CAD

18,0906 18,8596

  JPY

1580 1670

  EUR

26,496-14 27,949-14

  CHF

27,072-7 28,223-7

  GBP

30,881-57 32,193-59

  CNY

3,4301 3,5761