Toàn cảnh diễn biến giá vàng, giá dầu thô phiên Mỹ 23/8 hôm qua 06:28 24/08/2016

Toàn cảnh diễn biến giá vàng, giá dầu thô phiên Mỹ 23/8 hôm qua

Giá vàng phiên 23/8 tăng nhẹ khi thị trường hướng sự chú ý từ bình luận của quan chức Fed sang cuộc họp của các ngân hàng trung ương cuối tuần này.

Lúc 15h11 giờ New York (2h11 sáng ngày 24/8 giờ Việt Nam) giá vàng giao ngay tăng 0,07% lên 1.339,2 USD/ounce. Phiên trước (22/8) giá vàng xuống thấp nhất 2 tuần ở 1.331,35 USD/ounce.

Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex tăng 2,7 USD, tương đương 0,2%, lên 1.346,1 USD/ounce.

Hôm 22/8 giá vàng giảm sau các bình luận hôm cuối tuần của Phó chủ tịch Fed Stanley Fischer rằng Ngân hàng trung ương Mỹ đang tiến sát đến mục tiêu toàn dụng lao động và lạm phát 2%, làm tăng triển vọng nâng lãi suất trong năm nay.

Giá vàng phiên Mỹ đêm qua

Giá dầu phiên 23/8 tăng, lấy lại những gì đã mất trong đầu phiên, sau dấu hiệu cho thấy Iran có thể hợp tác với các nước xuất khẩu dầu khác trong việc tìm giải pháp kiềm chế đà giảm của giá dầu.

Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu WTI ngọt nhẹ của Mỹ giao tháng 10/2015 trên sàn New York Mercantile Exchange tăng 69 cent, tương ứng 1,5%, lên 48,10 USD/thùng.

Giá dầu Brent giao tháng 9/2016 trên sàn ICE Futures Europe tăng 80 cent, tương đương 1,6%, lên 49,96 USD/thùng.

Giá dầu phiên Mỹ đêm qua

Giá dầu phiên Mỹ đêm qua

Iran đã gửi thư đến OPEC cho biết nước này sẽ tham dự phiên họp không chính thức tại Algeria vào tháng 9 tới, đại diện OPEC nói với Wall Street Journal.

14 nước thành viên OPEC dự định sẽ nhóm họp để thảo luận về thỏa thuận đóng băng sản lượng và mặc dù Nga cũng lên tiếng sẽ hợp tác, song các nhà phân tích vẫn hoài nghi về khả năng đạt được thỏa thuận.

Giavang.net tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,530 -90 25,630 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 83,000 85,200
Vàng nhẫn 73,800 75,500

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,118-19 25,458-19

  AUD

16,112-20 16,797-21

  CAD

18,0906 18,8596

  JPY

1580 1670

  EUR

26,496-14 27,949-14

  CHF

27,072-7 28,223-7

  GBP

30,881-57 32,193-59

  CNY

3,4301 3,5761