Ngân hàng rục rịch tăng lãi suất trở lại, lãi vay có tăng theo? 09:10 20/04/2024

Ngân hàng rục rịch tăng lãi suất trở lại, lãi vay có tăng theo?

Thay vì xu hướng giảm đồng loạt như trước, một số ngân hàng tăng nhẹ lãi suất tiết kiệm trong bối cảnh tiền gửi dân cư có dấu hiệu chững lại.

Từ đầu tháng 4 đến nay, khảo sát của phóng viên Dân trí cho thấy có khoảng chục ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm như VietinBank, VPBank, SHB, Eximbank, HDBank, MSB, KienlongBank…

Loạt ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm

VietinBank mới đây tăng 0,2 điểm % lãi suất tiết kiệm, áp dụng với các khoản tiền gửi 300 triệu đồng trở lên của khách hàng cá nhân.

Sau điều chỉnh, dải lãi suất cho tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng tăng lên mức 1,9-2,2%/năm; kỳ hạn 6-10 tháng lãi suất 3,2%/năm; kỳ hạn 11 tháng nhận lãi suất 4,5%/năm. Lãi suất với các kỳ hạn 24-36 tháng tăng lên 5%/năm.

VietinBank là ngân hàng đầu tiên trong nhóm Big 4 tăng lãi suất tiết kiệm. Sau lần điều chỉnh này, lãi suất của VietinBank nhỉnh hơn so với 3 ngân hàng còn lại là Vietcombank, BIDV và Agribank.

VPBank điều chỉnh từ 0,1 đến 0,5 điểm % ở tất cả kỳ hạn. Kỳ hạn tăng cao nhất là 12 tháng, từ mức 4,2% lên 4,7%/năm khi gửi tại quầy, còn khi gửi trực tuyến từ 4,3% lên 4,8%/năm.

Mức tăng phổ biến tại các ngân hàng còn lại là 0,2 điểm % và chỉ áp dụng cho một số kỳ hạn. Tại nhóm ngân hàng tư nhân, một số đơn vị đang áp dụng mức lãi suất ở mức cao hơn so với thị trường, khoảng 3-3,3%/năm cho kỳ hạn 1-5 tháng là KienlongBank, Baoviet Bank, NCB...

Với kỳ hạn 6 tháng, các ngân hàng niêm yết lãi suất tiền gửi cao nhất hiện nay là HDBank, OCB, BVBank, Nam A Bank…

Dù vậy, số ngân hàng giảm lãi suất đầu vào vẫn chiếm áp đảo. Hàng loạt ngân hàng từ đầu tháng 4 đến nay có động thái giảm lãi suất đầu vào từ 0,1 đến 0,4 điểm % có thể kể đến Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, DongA Bank, VietABank, Eximbank, Nam A Bank…

*Biểu lãi suất tiết kiệm tại một số ngân hàng (đơn vị: %/năm)

Ngân hàng  1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
OCB 3 3,2 4,6 4,9
HDBank  2,95 2,95  4,6 5 
NCB 3,2 3,5 4,55 5
VietBank 3 3,44,5  5,2
KienlongBank 3 3 4,4 5
ABBank 2,9 3 4,3 4,1
SHB  2,8 3  4,2  4,9
VPBank  2,4 2,7 4,2 4,8
MSB 3,5 3,5  4,1  4,5

Vì sao có sự phân hóa?

Xu hướng lãi suất có sự phân hóa thay vì giảm đồng loạt như trước trong bối cảnh tiền gửi chảy vào hệ thống ngân hàng có dấu hiệu chững lại.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, ước tính đến 25/3, huy động vốn của các tổ chức tín dụng giảm 0,76% so với cuối năm 2023, trong khi cùng thời điểm năm ngoái tăng gần 1,2%. Thanh khoản của các ngân hàng vẫn rất dồi dào.

Về phía đầu ra, sau hai tháng tăng trưởng âm, tín dụng vào nền kinh tế tính đến hết quý I đã tăng trở lại. Có một số nhà băng dư nợ cho vay vẫn đang giảm nhưng tại nhiều đơn vị khác, tăng trưởng tín dụng đã đạt 3-5% so với đầu năm. Tính đến 28/3, dư nợ tín dụng đạt 13,79 triệu tỷ đồng, tăng 0,9% so với đầu năm.

Trong báo cáo được hàng loạt đơn vị phân tích thị trường công bố cũng đưa ra nhận định dư địa để các ngân hàng giảm lãi suất huy động sẽ không còn nhiều. Đây cũng là tín hiệu sớm cho thấy lãi suất huy động đã gần chạm đáy.

Lãi suất giảm là tin vui cho những người muốn rót tiền vào kênh an toàn song với nhiều người khác, lại thường trực nỗi lo điều này sẽ kéo theo lãi suất cho vay khó giảm tiếp.

Trước đó, quý đầu năm, nhiều ngân hàng đồng loạt tung gói vay mới cho cá nhân vay mua nhà trung dài hạn, với lãi suất 5-6%/năm, ngang hoặc chỉ cao hơn 1 đến 2 điểm % so với gửi tiết kiệm 12 tháng tại một số đơn vị.

Giám đốc tư vấn và đầu tư tại một công ty chứng khoán cho biết vay mua nhà đang là một trong những chính sách được các ngân hàng đẩy mạnh để tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh khó khăn chung. Không chỉ vậy, với tất cả lĩnh vực khác từ vay sản xuất kinh doanh đến vay tiêu dùng… cũng đang có ưu đãi hấp dẫn so với trước đây.

Vị này đánh giá mặt bằng lãi đầu vào sẽ không thể tăng "nóng" trên diện rộng mà chỉ ở một số đơn vị với mức tăng vừa phải, chưa lo ảnh hưởng tới lãi đầu ra. "Hiện tại và sắp tới, lãi suất đầu ra đều trong xu hướng giảm theo chỉ đạo từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước", chuyên gia nói.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,705 40 25,785 15

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 83,500600 85,800700
Vàng nhẫn 73,100-150 74,800-150

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,113-1 25,453-1

  AUD

16,290142 16,983148

  CAD

18,135117 18,906122

  JPY

1613 1703

  EUR

26,57997 28,037103

  CHF

27,243266 28,401277

  GBP

31,06586 32,38589

  CNY

3,4398 3,5858