Cá mập bán 9 tấn – Vàng đang ở trong kịch bản rất xấu 08:58 02/03/2021

Cá mập bán 9 tấn – Vàng đang ở trong kịch bản rất xấu

Vàng đang chịu rất nhiều áp lực và có nguy cơ thủng vùng 1700$ nếu không xuất hiện lực cầu tại vùng thấp

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao ngay lùi 0,6% xuống 1723,30$.

Hợp đồng vàng tương lai mất 0,3% còn 1723$.

Giá vàng giao ngay tại sàn New York ngày 1/3.

Một loạt nguyên nhân khiến cho giá vàng giảm sâu, dù đã tăng lên sát 1750$ hồi đầu phiên.

Thứ nhất, chỉ số đồng USD (ICE U.S. Dollar Index) – thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt khác – đã vọt lên đỉnh 3 tuần. USD mạnh lên khiến cho nhà đầu tư vàng bằng các đồng tiền khác gặp nhiều khó khăn.

Thứ hai, chứng khoán Mỹ có phiên tăng tốt nhất 6 tháng cũng là nguyên nhân khiến vàng bị bán tháo. Ngày đầu tháng, chỉ số Dow Jones tăng 603,14 điểm, tương đương 1,95%, lên 31.531,51 điểm. S&P 500 tăng 90,67 điểm, tương đương 2,38%, lên 3.901,82 điểm, phiên tốt nhất kể từ tháng 6/2020.

Thị trường chứng khoán đang hào hứng với các thông tin về hiệu quả vắc xin Covid-19, gợi mở về một sự hồi phục kinh tế nhanh và mạnh hơn dự kiến. Thêm vào đó, lợi suất Trái phiếu giảm khiến cho nỗi lo sợ trên phố Wall giảm đi khá nhiều.

Thứ ba, quỹ lớn xả vàng. Quỹ SPDR Gold Trust, quỹ tín thác vàng hàng đầu thế giới chưa ngừng bán vàng trong suốt hơn chục phiên giao dịch vừa qua. Hôm đầu tháng 1/3, quỹ xả tiếp 9,03 tấn vàng, đưa lượng vàng nắm giữ về 1084,5 tấn – thấp nhất trong nhiều tháng qua.

Về mặt kỹ thuật, ngưỡng tâm lý 1700$ là rất quan trọng, trong khi phạm vi 1760 – 1.765$ là vùng kháng cự quan trọng để vàng tăng thêm, ông Stephen Innes, chiến lược gia thị trường toàn cầu tại công ty dịch vụ tài chính Axi, cho biết.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,750 80 25,820 70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 86,000-1,500 89,000-1,000
Vàng nhẫn 74,600-50 76,300-50

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,1523 25,4823

  AUD

16,38750 17,08352

  CAD

18,14724 18,91925

  JPY

1580 1670

  EUR

26,75047 28,21650

  CHF

27,311-45 28,472-47

  GBP

31,14197 32,465101

  CNY

3,4461 3,5931