Sáng 20/9: Chứng khoán Hồng Kông bay 4%, ASX200 của Úc mất 2%, các TT CK châu Á khác tăng tốt 12:27 20/09/2021

Sáng 20/9: Chứng khoán Hồng Kông bay 4%, ASX200 của Úc mất 2%, các TT CK châu Á khác tăng tốt

Thị trường chứng khoán châu Á Thái Bình Dương có sự phân hóa trong phiên giao dịch đầu tuần. Chứng khoán Nhật Bản tiếp tục xác nhận mức cao mới trong hơn 30 năm qua trong khi chứng khoán Úc và Hồng Kông bị bán rất mạnh…

Chỉ số Nikkei tăng 0,58% lên mức 30.500,05 điểm.

Chỉ số Shanghai của chứng khoán Trung Quốc cộng 0,19% lên mức 3613,97 điểm.

Chỉ số HSI của chứng khoán Hồng Hồng rơi sâu 3,87%, về ngưỡng 23.955,18 điểm.

Chỉ số Kospi của Hàn Quốc nhích 0,33%, giao dịch ở 3140,21 điểm.

Tại thị trường Úc, chỉ số ASX 200 rớt mạnh 2,12% giao dịch ở 7246,70 điểm – chạm đáy hơn 2 tháng.

Nhóm cổ phiếu khai thác hạng nặng giảm 3,4% xuống mức thấp nhất trong hơn 9,5 tháng. Công ty khai khoáng khổng lồ Rio Tinto giảm 2,3% xuống đáy 10 tháng, trong khi BHP Group cũng giảm 3,6% xuống mức thấp nhất trong gần 10 tháng.

Nhóm năng lượng giảm 2,1%, trong đó Santos Ltd mất 2,8%, tiếp theo là Tập đoàn năng lượng Viva giảm 2,7% do giá dầu giảm vào thứ Sáu sau khi các công ty năng lượng ở Vịnh Mexico của Hoa Kỳ khởi động lại sản xuất.

Nhóm cổ phiếu công nghệ Úc giảm 1,8%, dẫn đầu là Iress Ltd, giảm 3,2% và Xero Ltd giảm 3,1%.

Ngược lại, công ty cơ sở hạ tầng năng lượng AusNet Services đã tăng tới 22,2%, sau khi nhận được giá thầu không ràng buộc từ một chi nhánh cơ sở hạ tầng của nhà đầu tư Canada Brookfield Asset Management, công ty định giá AusNet ở mức 9,57 tỷ đô la Úc (6,95 tỷ đô la Mỹ).

Tại New Zealand, chỉ số S&P/NZX 50 điểm chuẩn giảm 0,7% xuống 13.138,74 điểm.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,530 -90 25,630 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 83,0001,000 85,200900
Vàng nhẫn 73,800700 75,500700

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,118-19 25,458-19

  AUD

16,112-20 16,797-21

  CAD

18,0906 18,8596

  JPY

1580 1670

  EUR

26,496-14 27,949-14

  CHF

27,072-7 28,223-7

  GBP

30,881-57 32,193-59

  CNY

3,4301 3,5761