Nhân dân tệ sắp rơi về mức ấn định sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 08:33 25/10/2016

Nhân dân tệ sắp rơi về mức ấn định sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu

Đồng Nhân dân tệ (NDT) có thể gặp khó khăn trong một vài tháng tới

Theo các chuyên gia, có một loạt các lý do để đưa ra dự báo rằng đồng NDT sẽ suy yếu, như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) lấp lửng trong việc nâng lãi suất, lịch sử cho thấy giá cổ phiếu của Societe Generale SA sẽ suy giảm trong 2-3 tháng và Deutsche Bank AG nhận định giai đoạn từ tháng 10 đến tháng Giêng năm sau là thời gian đặc biệt căng thẳng do nhu cầu đồng USD cao ở Trung Quốc.

Đồng NDT đã giảm 1% trong tháng này khi kỳ vọng Fed nâng lãi suất đã giúp đồng USD hồi phục. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã để tỷ giá hối đoái trượt dốc xuống dưới 6.7, mức được xem là nếu rớt xuống dưới đó sẽ gây ra rắc rối. Như vậy, ở thời điểm hiện tại, đồng NDT chỉ còn giảm 1.3% so với mức 6.83, là tỷ giá cố định mà Trung Quốc áp dụng sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

Đây là một sự thay đổi tích cực so với giai đoạn tháng 8–9/2016, khi các nhà hoạch định chính sách đã bị nghi ngờ là vực dậy đồng NDT trước thềm cuộc họp thượng đỉnh của nhóm G20 và việc xem xét đưa NDT vào rổ tiền tệ dự trữ quốc tế của IMF.

PBOC đã giữ tỷ giá tương đối ổn định trong những tháng gần đây trước lịch trình chính trị dày đặc“, Perry Kojodjojo, một chiến lược gia của Deutsche Bank tại Hồng Kông cho biết. “Cứ cho rằng lịch trình chính trị hiện tại đã thưa bớt, và chúng ta đang ở thời kỳ nhu cầu USD tăng cao, tôi cho rằng PBOC nên để tỷ giá linh hoạt hơn và tự điều chỉnh theo thị trường”.

Deutsche nhận định nhu cầu đồng USD của Trung Quốc sẽ tăng trong 3 tháng tới do chuyển đổi tiền tệ và hạn ngạch cho vay được thiết lập lại trong năm mới. Đồng thời, các ngân hàng tích lũy đồng USD để chuẩn bị cho chi tiêu qua thẻ tín dụng ở nước ngoài cao hơn vào cuối tháng Giêng sắp tới.

Đồng bạc xanh đã nhảy vọt trong thời gian gần đây khi xác suất Fed nâng lãi suất trong năm nay đã tăng vọt lên 64% từ mức 12% vào đầu tháng 7/2016.

“Thông qua giao dịch tỷ giá cho thấy đồng USD đang tăng giá trên diện rộng, điều này được hỗ trợ bởi một chính sách tiền tệ thắt chặt vừa phải”, Shaun Osborne, Trưởng ban chiến lược tỷ giá của Ngân hàng Nova Scotia tại Toronto cho biết. “Biên độ giao dịch hẹp mà PBOC ấn định sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 giống như một mục tiêu cho thị trường và là một chỉ báo về mức độ suy giảm tỷ giá hối đoái mà các cơ quan có thể chịu đựng được vào năm 2017”.

Báo cáo được công bố trong ngày thứ Tư cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế quý 3/2016 và doanh số bán lẻ tháng 9 đạt mục tiêu kỳ vọng, trong khi sản lượng công nghiệp lại thấp hơn dự báo. Dữ liệu tuần trước cũng cho thấy kim ngạch xuất khẩu bất ngờ giảm mạnh nhất trong 7 tháng qua, điều này sẽ thúc đẩy nỗ lực của PBOC điều chỉnh lại việc định giá quá cao đồng NDT, Kojodjojo của Deutsche Bank cho biết.

Kiểm tra sức chịu đựng

Việc này sẽ kiểm tra mức độ, nhưng cũng gia tăng tính linh hoạt cho cơ chế này”, Harrison Hu, Trưởng ban Kinh tế Trung Quốc của Royal Bank thuộc Scotland Group Plc tại Singapore cho biết. “Họ đang kiểm tra mức độ chịu đựng của thị trường khi đồng NDT mất giá so với đồng USD mà không khiến thị trường hoảng sợ”.

PBOC đã dẫn dắt đồng NDT giảm giá mà không gây ra sự hỗn loạn như trong tháng Giêng bằng việc ấn định các mức lãi suất tham chiếu hàng ngày thấp. NDT đã giảm 3.6% trong năm nay và tạo ra khoảng cách giữa tỷ giá hiện tại và mức dự báo tỷ giá cuối năm là 6.75. Đồng NDT tại Thượng Hải được giao dịch ở mức 6.7384 vào cuối ngày thứ Năm tuần trước. Đồng NDT tại Hồng Kông đã giảm xuống đáy của 9 tháng, trong khi chỉ số theo tỷ trọng thương mại trượt dốc ngày thứ 5 liên tiếp, chuỗi sụt giảm dài nhất kể từ tháng 8/2016./.

Theo Vietstock

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,415 -35 25,495 -85

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 79,000100 81,000100
Vàng 9999 68,500250 69,750300

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,5800 24,9500

  AUD

15,660-75 16,327-78

  CAD

17,743-21 18,498-22

  JPY

1590 1680

  EUR

26,018-118 27,446-125

  CHF

26,676-50 27,811-52

  GBP

30,391-56 31,684-58

  CNY

3,357-1 3,500-1