Chỉ số Nikkei tăng 0,58% lên mức 30.500,05 điểm.
Chỉ số Shanghai của chứng khoán Trung Quốc cộng 0,19% lên mức 3613,97 điểm.
Chỉ số HSI của chứng khoán Hồng Hồng rơi sâu 3,87%, về ngưỡng 23.955,18 điểm.
Chỉ số Kospi của Hàn Quốc nhích 0,33%, giao dịch ở 3140,21 điểm.
Tại thị trường Úc, chỉ số ASX 200 rớt mạnh 2,12% giao dịch ở 7246,70 điểm – chạm đáy hơn 2 tháng.
Nhóm cổ phiếu khai thác hạng nặng giảm 3,4% xuống mức thấp nhất trong hơn 9,5 tháng. Công ty khai khoáng khổng lồ Rio Tinto giảm 2,3% xuống đáy 10 tháng, trong khi BHP Group cũng giảm 3,6% xuống mức thấp nhất trong gần 10 tháng.
Nhóm năng lượng giảm 2,1%, trong đó Santos Ltd mất 2,8%, tiếp theo là Tập đoàn năng lượng Viva giảm 2,7% do giá dầu giảm vào thứ Sáu sau khi các công ty năng lượng ở Vịnh Mexico của Hoa Kỳ khởi động lại sản xuất.
Nhóm cổ phiếu công nghệ Úc giảm 1,8%, dẫn đầu là Iress Ltd, giảm 3,2% và Xero Ltd giảm 3,1%.
Ngược lại, công ty cơ sở hạ tầng năng lượng AusNet Services đã tăng tới 22,2%, sau khi nhận được giá thầu không ràng buộc từ một chi nhánh cơ sở hạ tầng của nhà đầu tư Canada Brookfield Asset Management, công ty định giá AusNet ở mức 9,57 tỷ đô la Úc (6,95 tỷ đô la Mỹ).
Tại New Zealand, chỉ số S&P/NZX 50 điểm chuẩn giảm 0,7% xuống 13.138,74 điểm.
tygiadola.net
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 20 | 25,550 20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,500100 | 81,500100 |
Vàng 9999 | 67,450200 | 68,650200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
24,56030 | 24,91030 |
AUD |
15,687-135 | 16,355-141 |
CAD |
17,766-51 | 18,522-53 |
JPY |
159-1 | 169-1 |
EUR |
26,153-79 | 27,588-83 |
CHF |
27,163-108 | 28,319-113 |
GBP |
30,569-119 | 31,869-125 |
CNY |
3,3673 | 3,5114 |