Phiên Mỹ 7/9 đêm qua: Vàng giảm nhẹ, dầu thô tiếp tục tăng giá 06:34 08/09/2016

Phiên Mỹ 7/9 đêm qua: Vàng giảm nhẹ, dầu thô tiếp tục tăng giá

Giá vàng phiên 7/9 giảm, đứt mạch tăng 4 phiên, do chốt lời sau khi tăng mạnh nhất 2 tháng khi số liệu thất vọng kéo giảm triển vọng nâng lãi suất.

Lúc 14h17 giờ New York (1h17 sáng ngày 8/9 giờ Việt Nam) giá vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.345,32 USD/ounce. Đầu phiên, giá chạm 1.352,65 USD/ounce, tốt nhất kể từ 19/8.

Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex giảm 0,3% xuống 1.349,2 USD/ounce.

Giá vàng điều chỉnh giảm

Giá vàng điều chỉnh giảm

Chỉ số Đôla phiên 7/9 tăng 0,2% trong khi chứng khoán toàn cầu – thường thăng hoa trong môi trường lãi suất thấp – tăng lên mức cao nhất trong hơn một năm qua.

Giá dầu phiên 7/9 tăng, ghi nhận phiên tăng thứ 3 liên tiếp, nhờ đà tăng của giá xăng do đồn đoán các nhà máy lọc dầu giảm công suất.

Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn ICE Futures Europe tăng 72 cent, tương đương 1,5%, lên 47,98 USD/thùng.

Giá dầu WTI ngọt nhẹ của Mỹ giao tháng 10/2015 trên sàn New York Mercantile Exchange tăng 67 cent, tương ứng 1,5%, lên 45,50 USD/thùng.

Cả giá dầu Brent và WTI đều ghi nhận mức cao nhất trong hơn một tuần qua.

Thông tin được đọc nhiều:

Giá dầu vãn tăng mạnh

Giá dầu vãn tăng mạnh

Các thông tin kinh tế khác cho thấy, tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ của Mỹ trong tháng 8 rơi xuống mức thấp nhất 6 năm rưỡi do hoạt động sản xuất và số đơn hàng giảm mạnh, gây lên lo ngại về sức khỏe nền kinh tế đồng thời kéo giảm triển vọng nâng lãi suất của Fed.

Trong khi đó, số đơn hàng mới lĩnh vực phi sản xuất của Mỹ trong tháng 8 giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2013.

Giavang.net tổng hợp theo Bnews, Nhịp Cầu Đầu Tư

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,520 -210 25,700 -130

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,5001,500 84,5001,200
Vàng nhẫn 73,100200 74,900200

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,147-1 25,487-1

  AUD

16,09913 16,78414

  CAD

18,097-98 18,866-102

  JPY

159-1 168-1

  EUR

26,450-95 27,900-99

  CHF

27,081-257 28,232-268

  GBP

30,768-7 32,076-7

  CNY

3,433-23 3,580-24