TTCK Việt sáng 4/6: VN-Index hướng tới cột mốc 890 điểm 16:11 04/06/2020

TTCK Việt sáng 4/6: VN-Index hướng tới cột mốc 890 điểm

Tiếp nối đà tăng từ phiên trước, thị trường chứng khoán Việt Nam mở cửa trong tâm lí giao dịch tích cực của nhà đầu tư. Sắc xanh áp đảo tại hầu hết nhóm bất động sản, ngân hàng, dầu khí…

Tính đến 9h20, VN-Index tăng 5,9 điểm (0,68%) lên 887,16 điểm, HNX-Index tăng 0,45% lên 117,02 điểm, UPCoM-Index tăng 0,28% đạt 56,49 điểm.

Trong rổ VN30, mã SSI dẫn dầu tăng giá 3,3%, theo sau là CTD với tỉ lệ tăng 3%. Như vậy, cổ phiếu của Coteccons khởi sắc trở lại sau hai phiên giảm mạnh trước thông tin lùm xùm về mâu thuẫn nội bộ doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, nhiều mã bluechips đều giữ mức tăng trên 1%, đơn cử như GAS, STB, HPG, CTG, MWG, NVL.

Diễn biến tại nhóm bất động sản, đáng chú ý, cổ phiếu HQC của Địa ốc Hoàng Quân tiếp tục tăng kịch trần ngay đầu phiên lên 1.430 đồng/cp. Mã VRC cũng khớp lệnh trong sắc tím, tương ứng tỉ lệ tăng giá 6,9%.

Ngoài ra, các cổ phiếu bất động sản vốn hóa lớn như VRE cũng bứt phá 1,6%, VHM (0,4%), DXG (1,3%). Ngược lại, cổ phiếu VIC giao dịch trong sắc đỏ, tỉ lệ giảm 0,6%. Nhóm khu công nghiệp tích cực với SIP, ITA, KBC, SJS, SZL, TIP đều tăng giá.

Hiện, các mã đang tác động tích cực nhất lên chỉ số có VHM, CTG, BID, GAS, VNM trong khi VIC, BIC, NLG, BWE đang kìm hãm đà tăng điểm của VN-Index.

Thị trường giữ vững đà tăng trong suốt phiên giao dịch buổi sáng. Độ rộng thị trường ghi nhận 352 mã tăng giá, 261 mã giảm giá và 167 mã giữ giá tham chiếu. Thanh khoản phiên sáng đạt 4.126 tỉ đồng, tương đương 294 triệu đơn vị.

Tạm dừng phiên sáng, VN-Index tăng 5,36 điểm (0,61%) lên 886,53 điểm, HNX-Index tăng 0,42% lên 116,98 điểm, UPCoM-Index tăng 0,36% đạt 56,53 điểm.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,620 100 25,700 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,900-600 84,200-300
Vàng nhẫn 73,100 74,800-100

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,137-10 25,477-10

  AUD

16,096-4 16,780-4

  CAD

18,066-31 18,834-32

  JPY

158-1 168-1

  EUR

26,48132 27,93333

  CHF

27,070-11 28,221-11

  GBP

30,82860 32,13862

  CNY

3,432-2 3,578-2