Dù USD yếu, nhà đầu tư cũng không mặn mà mua vàng 08:32 03/06/2020

Dù USD yếu, nhà đầu tư cũng không mặn mà mua vàng

Diễn biến tăng ấn tượng của chứng khoán và dầu thô đã khiến vàng mất đi sức hấp dẫn của mình dù rằng thị trường vẫn duy trì tốt mức $1700/0z.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Ba, hợp đồng vàng giao tháng 8 lùi 16,30 USD (tương đương 0,9%) xuống $1734/oz, sau khi hạ gần 0,1% trong ngày thứ Hai (01/06).

Theo CNBC, cũng trong ngày thứ Ba, hợp đồng vàng giao ngay mất 0,9% còn $1725,23/oz.

Thị trường vàng không bắt được đà tăng dù USD đi xuống. Chỉ số đồng USD (ICE U.S. Dollar Index) – thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt khác – hạ 0,1% vào ngày thứ Ba và đã giảm 0,7% trong 2 phiên vừa qua xuống 97,72. Đồng USD suy yếu có thể khiến hàng hóa được neo giá theo đồng tiền này trở nên hấp dẫn hơn đối với người mua sử dụng những đồng tiền khác.

Tuy vậy, biểu tình trên khắp nước Mỹ đang kìm hãm lại đà giảm của giá vàng khi nhà đầu tư vẫn cần có 1 tài sản an toàn trong bối cảnh không chắc chắn.

Ông Georgette Boele, Chuyên gia phân tích của ABN Amro, cho rằng các cuộc bạo động ở Mỹ đã và đang hỗ trợ tích cực cho giá vàng. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch vàng sụt giảm, nhất là nhu cầu vàng vật chất, có thể kìm hãm đà tăng của giá vàng ngắn hạn. “Giá vàng có thể sẽ kết thúc quý 2 ở mức $1725/oz, nhưng sẽ tăng mạnh trong quý 3 và 4/2020. Theo đó, giá vàng sẽ kết thúc quý 3 ở mức $1775/oz và quý 4 ở mức $1800/oz”, ông Boele nhận định.

Quỹ giao dịch trao đổi vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust cho biết, lượng vàng do quỹ nắm giữ đã tăng 0,5% lên 1.128,40 tấn vào hôm thứ Hai (1/6).

giavangvn.org tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,520 -210 25,700 -130

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,5001,500 84,5001,200
Vàng nhẫn 73,100200 74,900200

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,147-1 25,487-1

  AUD

16,09913 16,78414

  CAD

18,097-98 18,866-102

  JPY

159-1 168-1

  EUR

26,450-95 27,900-99

  CHF

27,081-257 28,232-268

  GBP

30,768-7 32,076-7

  CNY

3,433-23 3,580-24